TÀI LIỆU HỆ THỐNG HÓA
TÀI LIỆU HỆ THỐNG HÓA
Các quy định pháp luật hiện hành về việc tuyển dụng, quản lý lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
STT
|
Nội dung quy định
|
Nguồn văn bản
|
1
|
Đối tượng áp dụng
- Người lao động.
- Người sử dụng lao động.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
|
Khoản 2, 3, 4 Điều 2 Bộ luật lao động hiện hành; Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
1.1
|
Người sử dụng lao động
|
|
Tổ chức
|
Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
- Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.
|
Điểm d, đ, Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
Cá nhân
|
Cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là người nước ngoài làm việc tại tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP hoặc người được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.
|
Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
1.2
|
Người lao động
|
|
|
Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ Luật lao động.
|
Khoản 1 Điều 2 Bộ Luật lao động
|
|
Người lao động Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
|
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
|
Người lao động Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP được phép làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ người lao động Việt Nam mà luật quy định không được làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
|
Điều 3 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
1.3
|
Thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
|
|
|
Cơ quan, tổ chức Việt Nam có liên quan đến tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
|
Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
|
Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
|
Điểm b, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
|
Trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP được tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
- Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2014/NĐ-CP;
- Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2014/NĐ-CP, người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.
|
Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
2
|
Giải thích từ ngữ
|
|
|
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
|
Khoản 1, 2 Điều 3 Bộ luật lao động
|
3
|
Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam
|
|
|
- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền không quá 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc mà người lao động đăng ký dự tuyển. Nếu văn bằng, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 5 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
|
Phiếu đăng ký dự tuyển lao động quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP được thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH.
|
Điều 4 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH
|
4
|
Trình tự, thủ tục tuyển người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
|
|
|
Khi có nhu cầu sử dụng người lao động Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam đến tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam. Trong văn bản phải nêu rõ yêu cầu về vị trí việc làm, số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ, thời hạn cần tuyển; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam và của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình làm việc và khi thôi việc đối với từng vị trí việc làm cần tuyển.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam có trách nhiệm tuyển chọn, giới thiệu người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Hết thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP mà tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam không tuyển chọn, giới thiệu được người lao động Việt Nam theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp tuyển người lao động Việt Nam.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc sau khi ký kết hợp đồng lao động, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam.
|
Điều 6 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
5
|
Trách nhiệm của người lao động
|
|
|
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
|
Khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động
|
|
- Tuân thủ pháp luật về lao động của Việt Nam.
- Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Thực hiện đúng các quy định của tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam đã giới thiệu đến làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
|
Điều 7 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
6
|
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
|
|
|
Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
|
Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động
|
|
- Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hằng năm, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam báo cáo 6 (sáu) tháng và hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo như sau:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP gửi báo cáo về Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và được giao việc tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đặt tại địa phương.
- Trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam báo cáo 6 (sáu) tháng và hằng năm về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo như sau:
+ Tổ chức được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền báo cáo Bộ Ngoại giao;
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trung tâm đặt trụ sở chính;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở.
- Trước ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo 6 (sáu) tháng và hằng năm về tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
|
Điều 5 Thông tư số 16/2015/TT-BLĐTBXH
|
6.1
|
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam
|
|
|
- Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
- Thực hiện đúng văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam 06 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
|
Điều 8 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
6.2
|
Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
|
|
|
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam và văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Báo cáo 06 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
+ Tổ chức được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức; cá nhân nước ngoài báo cáo Bộ Ngoại giao;
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trung tâm đặt trụ sở chính;
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
|
Điều 9 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
7
|
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
- Thực hiện quản lý nhà nước về tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thi hành Nghị định này.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
|
Điều 10 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
8
|
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Điều 14 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP
|
|
- Thực hiện quản lý nhà nước về tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Giám sát và kiểm tra việc tuyển chọn, giới thiệu, sử dụng và quản lý người Lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, quản lý người Lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương 06 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
|
|