Thị trường lao động tháng 3 năm 2013
BÁO CÁO
Phân tích thị trường lao động tháng 02/2013 và dự báo
cung-cầu nhân lực tháng 03/2013
Trong tháng 02/2013, Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ (Trung tâm) đã thực hiện khảo sát, cập nhật thông tin cung–cầu lao động từ các nguồn như Cổng thông tin việc làm Cần Thơ tại địa chỉ www.vieclamcantho.vn, từ thông tin đăng tuyển và tìm việc trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, của 219 doanh nghiệp với tổng số 4.395 nhu cầu tuyển dụng lao động, và thu thập thông tin của hơn 2.358 người tìm việc tại thành phố Cần Thơ. Qua đó, Trung tâm tổng hợp, phân tích tình hình thị trường lao động thành phố như sau:
I. PHÂN TÍCH CUNG-CẦU NHÂN LỰC THÁNG 02/2013:
1. Tình hình chung:
Trong tháng 2/2013, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố tiếp tục chuyển biến tích cực. Các giải pháp bình ổn giá cả thị trường, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 1,32% so với tháng 1/2013, do thời gian cao điểm của Tết Nguyên đán nằm trong kỳ tính giá của CPI tháng 2. Tuy nhiên so với cùng kỳ của nhiều năm trước, đây là mức tăng khá thấp của tháng Tết, nguyên nhân một phần là do sức mua không cao nhưng quan trọng hơn cả là sự chuẩn bị hàng hóa, công tác phục vụ Tết và triển khai các chương trình bình ổn thị trường tại địa phương đã tạo tâm lý ổn định cho thị trường và giảm thiểu hiện tượng đầu cơ, tích trữ hàng hóa trong dịp Tết, hạn chế việc tăng giá ngoài thị trường.
Nhận định chung của các chuyên gia kinh tế từ diễn biến của kinh tế tháng 2 cho thấy, những chính sách mới của Chính phủ đã và đang phát huy hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn khó khăn, thách thức: Lãi suất vẫn ở mức cao, dư nợ tín dụng giảm, nợ xấu còn lớn. Sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn, tồn kho còn cao ở một số ngành, số doanh nghiệp giải thể tăng. Đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn, tai nạn giao thông, cháy nổ còn xảy ra nghiêm trọng. Trong khi đó, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội thành phố.
2. Tình hình cung-cầu nhân lực:
2.1 Về nhu cầu nhân lực:
Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giảm 14,46% so với nhu cầu tuyển dụng tháng trước. Một số ngành nghề giảm nhiều trong tháng như: Bán hàng; nhân viên tiếp thị; thủy, hải sản; xuất khẩu lao động…
Nhu cầu tuyển dụng ngành nghề bán hàng và tiếp thị có xu hướng giảm mạnh trong tháng sau hai tháng tăng cao, đặc biệt là bán hàng giảm 82,06% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do những ngày cao điểm của Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 nằm trọn vẹn trong tháng 02 năm 2013 nên thị trường hàng hóa trong tháng diễn ra khá sôi động với các hoạt động mua sắm, lễ hội trong dịp Tết. Tuy nhiên, thị trường Tết diễn ra trong bối cảnh kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, người dân có xu hướng tiết kiệm chi tiêu, sức mua tăng không cao, mặt bằng giá các hàng hoá phục vụ Tết nhìn chung không cao. Do đó nhu cầu tuyển dụng nhân lực cho ngành nghề bán hàng và tiếp thị khá giảm mạnh so với dịp Tết.
Bên cạnh những ngành nghề giảm mạnh có những ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng tăng cao trong tháng như: nhân lực phổ thông (28,60%); tư vấn (16,66%); kinh doanh, kinh tế (13,17%); dịch vụ (8,81%); văn phòng, thư ký (5,46%)…
Biểu đồ 1: Sáu ngành nghề có chỉ số cầu nhân lực nhiều nhất tháng 02/2013
Trong tháng 02/2013 các doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực chủ yếu ở trình độ lao động phổ thông, chiếm 69,22% tổng nhu cầu tuyển dụng nhân lực trong tháng, nhu cầu tuyển dụng cao chủ yếu ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, các xưởng sản xuất…Dự báo nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ phổ thông của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do những công nhân về quê không trở lại làm việc, một số lao động có xu hướng “nhảy việc” tìm công việc khác có tiền lương, tiền thưởng cao hơn, chế độ đãi ngộ cũng như các chính sách phúc lợi tốt hơn.
Nhu cầu tuyển dụng nhân lực ở trình độ trung cấp mặc dù giảm so với tháng trước nhưng vẫn đạt ở mức cao, chiếm 15,90% tổng nhu cầu tuyển dụng. Đặc biệt nhu cầu tuyển dụng trình độ cao đẳng, đại học tăng nhiều lần so với tháng 01/2013. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng tuyển dụng lao động có chất lượng cao, tập trung chủ yếu ở các ngành nghề: Điện, điện tử; văn phòng, thư ký; kinh doanh, kinh tế…
Biểu đồ 2: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực theo trình độ nghề tháng 02/2013
Bảng 1: Bảng thống kê phân tích chỉ số cầu nhân lực theo ngành nghề trên địa bàn thành phố Cần Thơ tháng 02/2013
STT |
Ngành nghề |
Chỉ số tháng 01/2013 |
Chỉ số tháng 02/2013 |
1 |
Bán hàng |
23,43 |
4,91 |
2 |
Bảo hiểm, bất động sản |
1,09 |
0,00 |
3 |
Bưu chính, viễn thông |
0,00 |
0,14 |
4 |
Chính phủ, phi lợi nhuận |
0,00 |
0,00 |
5 |
Cơ khí, chế tạo |
0,97 |
0,55 |
6 |
Công nghệ thông tin |
0,97 |
0,55 |
7 |
Dầu khí, hóa chất |
0,00 |
0,00 |
8 |
Dịch vụ |
9,50 |
8,81 |
9 |
Điện, điện tử |
1,48 |
1,64 |
10 |
Du lịch, khách sạn |
1,44 |
2,39 |
11 |
Giám đốc, nhân lực cao cấp |
0,04 |
0,41 |
12 |
Giáo dục, đào tạo |
0,62 |
1,57 |
13 |
Giao thông, vận tải |
0,27 |
0,82 |
14 |
Khoa học, môi trường |
0,23 |
0,14 |
15 |
Kiến trúc, xây dựng |
0,90 |
0,48 |
16 |
Kinh doanh, kinh tế |
7,28 |
13,17 |
17 |
Kỹ thuật ứng dụng |
0,93 |
0,00 |
18 |
Luật, pháp lý |
0,00 |
0,00 |
19 |
Mỹ thuật, nghệ thuật |
3,89 |
1,23 |
20 |
Ngân hàng |
0,58 |
2,94 |
21 |
Ngành nghề khác |
0,82 |
0,07 |
22 |
Ngoại ngữ |
0,04 |
0,00 |
23 |
Ngoại thương, thương mại |
0,54 |
0,68 |
24 |
Nhân lực phổ thông |
11,79 |
28,60 |
25 |
Nhân viên kế toán |
1,17 |
1,50 |
26 |
Nhân viên tiếp thị |
2,49 |
0,55 |
27 |
Nông nghiệp, thực phẩm |
0,19 |
1,30 |
28 |
Quản lý, trợ lý |
1,67 |
3,48 |
29 |
Sản xuất |
0,00 |
0,89 |
30 |
Thợ hàn |
0,00 |
0,14 |
31 |
Thủy, hải sản |
7,86 |
0,48 |
32 |
Tư vấn |
10,35 |
16,66 |
33 |
Văn phòng, thư ký |
4,48 |
5,46 |
34 |
Xuất khẩu lao động |
3,89 |
0,34 |
35 |
Xuất nhập khẩu |
0,00 |
0,00 |
36 |
Y, dược |
1,05 |
0,14 |
|
Tổng số ( 100% = Số người ) |
5.138 |
4.395 |
2.2 Về cung nhân lực:
Trong tháng 02/2013 chỉ số cung lao động theo ngành nghề giảm mạnh, giảm 42,53% so với tháng 01/2013. Nhu cầu tìm việc giảm nhiều nhất là các ngành như: bán hàng; dịch vụ, nhân lực phổ thông…
Mặc dù nhu cầu tuyển dụng cao, nguồn cung giảm nhưng nhiều người lao động vẫn khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm. Thị trường lao động đang tồn tại nhiều nghịch lý đã đẩy người lao động vào tình trạng thất nghiệp, kể cả những lao động đã được đào tạo. Nguyên nhân lao động thất nghiệp còn ở chỗ người học ra trường vẫn chưa định hướng đúng về nghề nghiệp và việc làm. Một số sinh viên chọn ngành học chưa phù hợp năng lực, sở trường và xu hướng phát triển thị trường lao động. Đặc biệt, ngoại ngữ và kỹ năng là những yêu cầu rất thiết thực từ phía nhà tuyển dụng nhưng rất đông sinh viên chưa đáp ứng được. Đó là chưa kể một số ngành hiện nay đang khủng hoảng và thừa nhân lực như tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán…
Một số ngành nghề có nhu cầu tìm việc nhiều trong tháng như: Nhân viên kế toán (13,83%); kinh doanh, kinh tế (13,24%); công nghệ thông tin (8,04%); văn phòng, thư ký (7,09%); kiến trúc, xây dựng (6,86%)…
Biểu đồ 3: Sáu ngành nghề có chỉ số cung nhân lực nhiều nhất tháng 02/2013
Theo phân tích chỉ số cung nhân lực theo trình độ nghề trong tháng 02/2013, nhu cầu tìm việc ở trình độ cao đẳng, đại học luôn đạt mức cao, chiếm 85,70 % tổng nhu cầu tìm việc. Qua đó ta thấy số lao động có trình độ cao nhưng thiếu kinh nghiệm và các kỹ năng gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Do tình hình kinh tế vẫn còn biến động, nhiều doanh nghiệp không tuyển thêm lao động, mặt khác các doanh nghiệp lại chú trọng tập trung tuyển dụng những lao động có nhiều kinh nghiệm, tay nghề giỏi nên nhiều lao động không đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng.
Biểu đồ 4: Nhu cầu cung ứng lao động theo trình độ nghề tháng 02/2013
2.3 Đánh giá về cung - cầu lao động:
Theo phân tích so sánh chỉ số cung – cầu lao động tháng 2/2013 cho thấy tình trạng lệch pha nhau và mất cân đối giữa cung – cầu vẫn diễn ra, sự lệch pha nhau giữa cung – cầu lao động thể hiện rõ ở trình độ lao động phổ thông có chỉ số cầu chiếm 69,22% trong khi chỉ số cung là 4,14%. Ở trình độ đại học có chỉ số cung chiếm 63,36% nhưng thực tế doanh nghiệp chỉ cần 8,05% nhân lực của trình độ này.
Tình trạng cung vượt quá cầu làm khoảng cách giữa cung và cầu ngày càng xa. Thực tế cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp đang thiếu hụt lao động trầm trọng và có nhu cầu tuyển dụng rất cao nhưng lại rất khó tuyển người, trong khi người lao động không tìm được việc làm phù hợp, tỷ lệ lao động thất nghiệp tăng cao. Lý giải điều này, nguyên nhân xuất phát từ hai phía cả doanh nghiệp và người lao động. Do các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi các kỹ năng của người lao động cao hơn, nhưng người lao động vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc cũng như các yếu tố khác như thể lực, thể chất. Những hạn chế về công nghệ thông tin và ngoại ngữ sẽ làm người lao động khó tìm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay những doanh nghiệp trả lương cao.
Một nguyên nhân khác nữa là do đào tạo hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu xã hội. Tỷ lệ sinh viên, học sinh chọn sai ngành rất cao. Đào tạo nhân lực chủ yếu nặng về lý thuyết mà không quan trọng thực hành trong khi các doanh nghiệp ngày càng chú trọng tuyển dụng những lao động lành nghề, có chất lượng làm việc. Thời điểm này, hầu nhu doanh nghiệp nào cũng cần tuyển thêm lao động do đã bước vào mùa cao điểm của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đa số các ứng viên đều giỏi lý thuyết mà yếu thực hành, thiếu kinh nghiệm làm việc nên làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động phù hợp.
Biểu đồ 5: Chỉ số so sánh cung – cầu nhân lực theo trình độ tháng 02/2013
II. DỰ BÁO CUNG-CẦU NHÂN LỰC THÁNG 03/2013:
Tháng 3/2013, dự báo tình hình kinh tế - xã hội sẽ diễn biến phức tạp, vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường lao động. Trước tình hình đó, thành phố sẽ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: Tăng cường ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát; thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu dùng, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh. Quản lý chặt chẽ thị trường tài chính, tiền tệ, kiểm soát giá cả thị trường, đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, giải quyết kịp thời khó khăn cho các doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho, tăng cường các giải pháp mở rộng tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường lao động phát triển.
Dự kiến nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong tháng 03/2013 tăng khoảng 5.200 lao động, trong đó các doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng những lao động có trình độ phổ thông để tập trung phát triển sản xuất kinh doanh, những lao động có tay nghề và kinh nghiệm sẽ được ưu tiên tuyển dụng cao. Cụ thể, trình độ trên đại học chiếm khoảng 0,1 %, đại học – cao đẳng là 24,8%, trung cấp – sơ cấp là 27,5%, lao động phổ thông là 47,9%. Tuyển dụng tập trung chủ yếu vào các ngành nghề như: nhân lực phổ thông; kinh doanh, kinh tế; điện, điện tử; công nghệ thông tin; y, dược… Nguồn cung lao động sẽ có xu hướng tăng, nhu cầu tìm việc chủ yếu các ngành nghề như: kinh doanh, kinh tế; kế toán; văn phòng, thư ký; công nghệ thông tin…
Tháng 03/2013, các doanh nghiệp cần chú trọng nghiên cứu xây dựng các chính sách ưu đãi, giải quyết tốt các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, nâng cao thu nhập cho người lao động nhằm thu hút nhân lực làm việc trong mùa cao điểm của sản xuất, kinh doanh. Các trường đào tạo nghề trên địa bàn thành phố cần cân đối lại chỉ tiêu đào tạo tổng thể, đào tạo phải gắn với nhu cầu thực tế của xã hội. Hạn chế đào tạo tự phát, không đảm bảo chất lượng gây tình trạng thiếu thừa lao động và gia tăng lao động thất nghiệp. Đồng thời kiến nghị lãnh đạo thành phố, các cơ quan chức năng chủ động nắm tình hình lao động, việc làm, thực hiện các biện pháp hạn chế tình trạng thất nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh công tác dạy nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nắm tình hình đời sống nhân dân và những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy thị trường lao động phát triển đúng hướng.